Vụ
Thư viện
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Mở đầu
Nghị quyết TW 5 Khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn
mạnh: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”.
Với tư cách là một bộ phận của văn hóa, văn hóa đọc là một động lực để hình
thành nên con người, những người công dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể
thích ứng với sự phát triển của xã hội văn minh, hiện đại với sự hình thành của
nền kinh tế tri thức.
Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người, thông qua việc đọc để tiếp nhận thông tin và tri thức. Đọc sách là một hoạt động văn hóa ở tầm cao của một dân tộc, không phải chỉ để giải trí, mà quan trọng hơn là để nâng cao kỹ năng sống, mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc. Chính vì vậy, phát triển văn hóa đọc luôn là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí và đặc biệt là định hướng đọc cho mọi người dân tùy thuộc vào trình độ dân trí và nghề nghiệp. Văn hóa đọc có thể giúp cho từng con người có một cuộc sống trí tuệ hơn, đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài hòa hơn, đồng thời góp phần đem lại cho dân tộc ViệtNam sức mạnh trí tuệ trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người, thông qua việc đọc để tiếp nhận thông tin và tri thức. Đọc sách là một hoạt động văn hóa ở tầm cao của một dân tộc, không phải chỉ để giải trí, mà quan trọng hơn là để nâng cao kỹ năng sống, mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc. Chính vì vậy, phát triển văn hóa đọc luôn là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí và đặc biệt là định hướng đọc cho mọi người dân tùy thuộc vào trình độ dân trí và nghề nghiệp. Văn hóa đọc có thể giúp cho từng con người có một cuộc sống trí tuệ hơn, đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài hòa hơn, đồng thời góp phần đem lại cho dân tộc Việt
I.
Thực trạng văn hóa đọc ở Việt Nam
và bối cảnh phát triển văn hóa đọc hiện nay
1.
Thực trạng văn hóa đọc ở Việt Nam
1.1. Những thành tựu
a. Những thành tựu:
- Văn hóa đọc ở Việt nam đã hình thành. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã quan tâm đến việc
phát triển văn hóa đọc. Năm 2004, Chỉ thị số 42/CT-TW của Ban bí thư Trung ương
Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển nhu
cầu văn hóa đọc của các tầng lớp nhân dân, tổ chức và phát triển các lực lượng,
mạng lưới phát hành xuất bản phẩm đáp ứng đầy đủ, đúng đối tượng và địa bàn,
đặc biệt quan tâm vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và miền núi… Đến năm 2010, phấn
đấu đưa sách đến cấp huyện và đưa sách đến phần lớn các xã để đạt chỉ tiêu 6 bản sách/người/năm. Tập trung
củng cố và phát triển hệ thống thư viện, các loại phòng đọc, trước hết là ở cơ
sở…”. Với sự quan tâm của
Chính phủ, vấn đề đọc sách của người dân được chú ý. Điều đó được thể hiện qua
các chương trình mục tiêu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhằm cung
cấp sách phục vụ cho luân chuyển, sách cho các thư viện huyện vùng sâu, vùng xa
hoặc các đề án của Bộ Tư pháp, Ban Tuyên giáo trung ương góp trang bị các sách
pháp luật, chính trị đến các xã phường. Bên cạnh đó, mô hình Bưu điện văn hóa
xã do ngành bưu chính viễn thông thiết lập rộng khắp trên cả nước, nhất là với
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, với những quầy đọc sách báo kiêm dịch vụ bưu
điện cũng đã góp phần phát triển văn hóa đọc thời gian qua.
- Ở Việt Nam
hiện nay đã hình thành một mạng lưới thư viện, tủ sách từ trung ương đến địa
phương, thư viện các ngành, các cấp phục vụ nhu cầu đọc của mọi tầng lớp nhân
dân. Theo con số thống kê của Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch),
tính đến năm 2009, cả nước có 17.936 thư viện công cộng/phòng đọc sách, tủ
sách, hơn 300 thư viện đại học, cao đẳng, 21.000 thư viện trường học, hơn 100
thư viện bộ ngành, thư viện viện nghiên cứu. Tổng số sách có trong các thư viện
công cộng lên tới 27.404.060 bản, tổng số thẻ được cấp là 358.570. Tổng số sách
luân chuyển là 50.403.268 lượt. Một số mô hình thư viện dòng họ, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng đã hình thành và phát huy tác dụng. Chương trình luân
chuyển sách trong các thư viện công cộng đã được đẩy mạnh giúp cho người dân,
đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa, những người có hoàn cảnh khó khăn,
thậm chí cả những người khuyết tật (khiếm thị) có điều kiện tiếp cận với sách
báo một cách dễ dàng. Đó là chưa thống kê hết các trang thư viện điện tử đang
ngày càng phát triển trên hệ thống mạng Internet cũng đang là một phương tiện
rất tiện lợi cho sự phát triển của văn hóa đọc.
- Công tác xuất bản, phát hành đã được phát triển và cải thiện. Số
lượng các xuất bản phẩm gia tăng. Sách, báo, tạp chí khá đa dạng về chủng loại
đã kích thích nhu cầu đọc sách của các tầng lớp nhân dân.
- Nhận thức của xã hội về vấn đề đọc sách và phát triển văn hóa
đọc đã có sự thay đổi. Người dân đã có xu thế chọn lựa sách báo chất lượng và
hợp với nhu cầu để đọc để học. Nhiều gia đình đã hình thành tủ sách gia đình.
Theo kết quả điều tra xã hội học, 59% học sinh, sinh viên, 56,8% người trưởng
thành được điều tra đã sử dụng thời gian rỗi để đọc sách. Hiện nay, có khoảng 20%
gia đình có thư viện, tủ sách trong gia đình. 25% người được điều tra đã dành
thời gian đọc sách trên 1 giờ một ngày.
Trên một số diễn đàn, vấn đề đọc sách và phát triển văn hóa đọc đã
được đưa ra và được nhiều trí thức, các nhà quản lý, doanh nhân quan tâm. Một
số trang thông tin điện tử đã được thiết lập và trở thành cầu nối giữa tác phẩm
với người đọc.
b. Nguyên nhân của các thành
tựu:
- Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đã dành sự quan tâm nhất
định đến phát triển văn hóa đọc. Nhờ đó đã khích lệ được sự tham gia của các tổ
chức kinh tế - xã hội và người dân đến các hoạt động liên quan đến việc đọc
sách báo.
- Sự nỗ lực và tận tụy thầm lặng của những người làm công tác thư
viện, của các nhà quản lý văn hóa đã không ngừng quan tâm đến việc đưa sách,
báo, tài liệu đến với người đọc. Các thư viện đã tích cực góp phần thỏa mãn nhu
cầu đọc và định hướng việc đọc của người dân.
- Sự năng động của các nhà xuất bản, các công ty phát hành, nhà
sách. Sự tham gia tích cực của các tác giả, dịch giả trong việc chuyển tải và
cung cấp cho người đọc những tác phẩm có giá trị.
- Người Việt Nam vốn có
truyền thống hiếu học. Nhiều tổ chức xã hội, cá nhân và gia đình đã thực sự
quan tâm đến việc đọc sách. Một số nhà hảo tâm và tổ chức xã hội đã có những
hoạt động góp phần đắc lực vào tăng cường công tác thư viện phục vụ nhu cầu đọc
của cộng đồng.
1.2. Những điểm hạn chế
a. Những điểm hạn chế:
- Văn hóa đọc đã được hình thành nhưng chưa thực sự phát triển. Chính phủ chưa có chính sách cụ thể
và sự đầu tư thỏa đáng cho văn hóa đọc.
- Mạng lưới thư viện, tủ sách đã phát triển nhưng chưa đáp ứng
được các nhu cầu đọc đa dạng của người dân. Số sách bình quân trên một đầu
người trong các thư viện công cộng còn thấp. Số lượng bạn đọc đến thư viện có
chiều hướng giảm, thành phần chủ yếu là học sinh, sinh viên. Nhân dân vùng sâu
vùng xa có nhu cầu đọc nhưng ở xa thư viện. Thư viện lưu động mới chỉ có khả
năng đáp ứng một phần nhu cầu đọc thực tế của người dân và đôi khi còn mang
tính hình thức. Trong các trường đại học và cao đẳng, chỉ có một số trường được
đầu tư, triển khai được các dự án, học sinh sinh viên mới có điều kiện sử dụng
nguồn lực phong phú phục vụ cho việc học và nghiên cứu còn đại đa số thư viện
mới chỉ được xây dựng mà chưa thực sự phát huy tác dụng đối với công tác giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Thư viện trường phổ thông nhìn chung
còn yếu kém. Do hạn chế về nhân lực và cơ sở vật chất hầu hết tại các trường,
học sinh chỉ được đến thư viện một ngày trong tuần. Hơn 80% học sinh có mong
muốn được đến thư viện trường để đọc nhiều lần hơn trong tuần. Số lượng sách
báo trong các thư viện trường phổ thông nhìn chung còn nghèo nàn. Các thư viện
viện nghiên cứu, thư viện bộ ngành chưa được quan tâm đúng mức. Các tủ sách
pháp luật và điểm bưu điện văn hóa xã tuy đã được thiết lập đến xã phường nhưng
chưa thực sự phát huy tác dụng.
- Số lượng bản sách, báo được xuất bản gia tăng nhưng chất lượng
của các xuất bản phẩm chưa đảm bảo và chưa đồng đều giữa các loại hình và thể
loại; còn mang nặng tính thị trường mà bỏ quên yêu cầu phổ cập và nâng cao.
- Một bộ phận lớn người dân tộc, người khuyết tật và người sống ở
vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện tiếp cận và đọc một cách dễ dàng, thuận
lợi.
b. Nguyên nhân chủ yếu:
- Văn hóa đọc có phần bị văn hóa nghe nhìn lấn át đặc biệt là với
tầng lớp dân nghèo và những người quá bận rộn với công việc làm ăn. Thời gian
dành cho lướt web, chơi game, xem vô tuyến của học sinh, sinh viên còn tương
đối cao: 55%, đối với người lớn là: 46%.
- Trường học các cấp, từ tiểu học đến đại học và cả sau đại học chưa thực sự đổi mới
phương thức dạy và học, yêu cầu đọc sách chưa được coi là một điều kiện không
thể thiếu trong việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Việc trang bị các
kiến thức và kỹ năng sử dụng thư viện, khai thác thông tin và phương pháp đọc
sách chưa được nhà trường các cấp học quan tâm.
- Chất lượng thông tin của sách báo tạp chí có xu thế giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là bị thương mại hóa một cách thái quá. Một số nhà xuất bản còn
chạy theo lợi nhuận, chưa thực sự chú trọng đến chất lượng của sách. Các sách
báo ít ý nghĩa giáo dục và nặng về giải trí rẻ tiền, thậm chí chạy theo thị
hiếu tầm thường của một bộ phận người đọc có cơ phát triển thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ.
- Ngân sách đầu tư cho thư viện còn quá ít ỏi, chưa thỏa đáng. Tại
các thư viện công cộng, vốn sách báo, tài
liệu chưa thực sự phong phú do kinh phí bổ sung còn hạn chế trong khi giá sách,
báo và tài liệu có chiều hướng tăng. Nhiều thư viện còn hoạt động theo phương
thức thủ công do chưa được đầu tư phần mềm và các thiết bị công nghệ thông tin
hiện đại. Vì thế, vốn tài liệu và các dịch vụ trong thư viện chưa thực sự tạo
điều kiện và có khả năng thu hút người đọc đến sử dụng thư viện. Việc phục vụ
lưu động trong các thư viện chủ yếu là do sự cố gắng của người cán bộ thư viện
với những phương tiện vận tải thô sơ. Đại đa số các thư viện công cộng cấp tỉnh
thành phố chưa được trang bị xe ô tô lưu động.
- Tác quyền chưa thực sự được chú trọng và chế độ thù lao cho tác
giả còn thấp, do đó chưa khuyến khích các tác giả tích cực tham gia vào việc
viết sách đặc biệt là những cuốn sách có hàm lượng thông tin, tri thức cao.
- Đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển văn hóa đọc và tạo điều
kiện cho việc sử dụng sách báo của người dân còn chưa hợp lý. 70% dân số Việt Nam là
nông dân, và công nhân. Đối tượng này có thu nhập thấp, đa phần chưa có điều
kiện tiếp xúc với sách báo và tài liệu. Ngay trong các nhà máy, xí nghiệp và
các khu công nghiệp và chế xuất việc thỏa mãn các nhu cầu văn hóa và nhu cầu
đọc của người lao động chưa thực sự được quan tâm nếu không nói là nằm ngoài sự
quan tâm của các chủ doanh nghiệp.
- Nhận thức của các cấp lãnh đạo và người dân về vai trò của thư
viện và việc đọc sách báo ở nhiều nơi chưa đúng mức.
- Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành chủ quản với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các đề án liên quan đến
việc cung cấp và triển khai các hoạt động phục vụ nhu cầu đọc của người dân.
Nhiều đề án được đầu tư lớn nhưng chưa phát huy được hiệu quả với cộng đồng.
2. Bối cảnh phát triển văn
hóa đọc ở Việt Nam
hiện nay
2.1. Bối cảnh quốc tế và
trong nước
a. Bối cảnh quốc tế:
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiếp tục phát
triển và tác động đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Khoa học và công nghệ đã
trở thành một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia. Sự phát triển và đổi mới không ngừng của khoa học và công nghệ đã dẫn đến
sự hình thành nền kinh tế tri thức. Điều đó đòi hỏi nguồn nhân lực phải không
ngừng nâng cao trình độ, có kiến thức và kỹ
năng phù hợp với một môi trường làm việc không ngừng thay đổi.
- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành xu hướng của mọi
quốc gia. Sự cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia và sự giao thoa giữa các nền
văn hóa ngày trở nên phổ biến. Việc phát triển văn hóa đọc tạo điều kiện cho
mọi người có điều kiện tiếp cận với thông tin và tri thức dễ dàng, thuận tiện
và bình đẳng hơn. Con người thường xuyên cập nhật kiến thức có khả năng làm
việc và đảm bảo cho việc hội nhập thuận tiện hơn.
- Công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ web đã có sự phát
triển vượt bậc và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, sự gia tăng các
tài liệu số và các nguồn thông tin điện tử giúp cho con người có thể tiếp cận
thông tin và tri thức đa chiều hơn. Nhưng sự kiểm soát về chất lượng thông tin
cũng trở nên khó khăn hơn, hiện tượng nhiễu tin và thông tin rác cũng đang trở
thành một vấn nạn khó khắc phục.
b. Bối cảnh trong nước:
- Sau khi chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước được
thực hiện, đặc biệt là sau khi nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), Việt Nam có thêm
nhiều cơ hội phát triển. Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng, cơ cấu kinh tế
từng bước chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; môi trường
chính trị ổn định; an ninh, quốc phòng được giữ vững; đời sống của nhân dân
được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Xu hướng toàn cầu hóa đã tác động đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Việt Nam
tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
- Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trên mọi bình diện
nhưng nền kinh tế Việt Nam
vẫn chưa thực sự phát triển. Thu nhập bình quân đầu người tuy có tăng so với những
năm trước đây nhưng vẫn còn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội còn chưa đảm bảo cho sự đổi mới và phát triển toàn diện.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhưng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ so với
nông nghiệp còn thấp. Đầu tư cho văn hóa, y tế, giáo dục tuy có được tăng cường
những vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Chỉ số về phát triển con người
còn thấp. Những chính sách liên quan đến phát triển con người toàn diện đã được
đặt ra nhưng vẫn chưa được quan tâm thỏa đáng và chưa được thực thi một các
triệt để. Có thể nói sự phát triển của văn hóa đọc chưa theo kịp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội:
- Với việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế, Việt Nam có thêm nhiều cơ
hội để tiếp cận với các thành tựu và kinh nghiệm về mọi mặt của các nước phát
triển trên thể giới, có điều kiện tiếp thu tri thức, công nghệ mới để rút ngắn
khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.
- Văn hóa đọc của các tầng lớp nhân dân đang có chiều hướng thay
đổi. Nhà nước đã dành sự quan tâm đến công tác xuất bản, sáng tác và có những
chính sách để nâng cấp hệ thống thư viện và các hình thức dịch vụ đa dạng có
tập trung cho các địa phương để sự phát triển của văn hóa đọc đạt ngang tầm với
chính sách phát triển văn hóa, giáo dục phục vụ đổi mới kinh tế - xã hội của
đất nước.
- Sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và
Internet khiến cho con người có thể đọc một cách dễ dàng hơn. Nguồn tài liệu
điện tử và nguồn thông tin điện tử đã hỗ trợ cho con người có khả năng truy cập
và sử dụng thông tin, tri thức một cách nhanh chóng và đa dạng hơn.
- Các tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và nhiều nhà hảo tâm ở
Việt Nam đã dành sự quan tâm và có những việc làm thiết thực thúc đẩy văn hóa
đọc phát triển thông qua việc cung cấp sách cho các thư viện, xây dựng các thư
viện, tủ sách tư nhân có phục vụ cộng đồng.
b. Thách thức:
- Do khoa học công nghệ không ngừng phát triển, Việt Nam luôn phải
đối mặt với nguy cơ tụt hậu, khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu
vực và các nước phát triển về kinh tế ngày một xa hơn nếu không có sự điều
chỉnh kịp thời. Người Việt Nam
tuy linh hoạt nhưng có tâm lý ngại đổi mới, nếu không cập nhật các kiến thức và kỹ năng sẽ khó thực hiện được các
nhiệm vụ mới khi có sự thay đổi.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, sự phân hóa trong xã hội là hệ
quả không tránh khỏi. Khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, sự phân cực
giàu nghèo làm gia tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong việc tiếp cận và
hưởng thụ các giá trị văn hóa và tri thức.
- Công tác xuất bản, một trong những yếu tố quan trọng góp phần
làm nên văn hóa đọc, mặc dù có sự gia tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa
được đảm bảo, giá thành sách báo còn cao, người nghèo chưa dễ dàng tiếp cận.
Chính sách dành cho người viết sách tuy có
được cải thiện nhưng cũng chưa thực sự thỏa đáng.
- Hệ thống thư viện và dịch vụ bạn đọc hiện còn yếu về cơ sở hạ
tầng và hình thức dịch vụ. Trong khi đó, với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin, văn hóa nghe nhìn
đã có những bước phát triển vượt bậc. Con người có nhiều kênh để có thể tiếp
cận thông tin một cách đa chiều hơn. Trên thực tế hiện nay có hàng tỷ trang
web, vô số chương trình tivi, đoạn phim ngắn,... Internet có thể truy cập nhanh
với băng thông rộng. Truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số mọi lúc, mọi nơi,
từ nhà riêng cho đến phòng chờ nơi công cộng.
- Việc đổi mới và đa dạng hóa các loại hình giáo dục: đào tạo theo
tín chỉ, vừa học vừa làm, đào tạo từ xa đòi hỏi người học, học sinh, sinh viên
phải không ngừng tự học, tự đọc tự nghiên cứu.
II. Quan điểm, định hướng,
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển văn hóa đọc đến năm 2020
1. Quan điểm và định hướng
xây dựng và phát triển văn hóa đọc
Trong những nhiệm vụ cụ thể được đặt ra trong Nghị quyết TW 5, nhiệm vụ đầu tiên được xác định
là: xây dựng con người Việt Nam
trong giai đoạn mới với nhiều đức tính, trong đó có “Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực”. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, ngoài việc quan tâm
phát triển giáo dục và đào tạo, cần chú trọng đến việc nâng cao khả năng tự học
của người Việt Nam
qua việc đọc sách và khai thác sử dụng thông tin. Vì thế, phát triển văn hóa
đọc để nó thực sự trở thành công cụ nâng cao dân trí chính thống cũng như tuyên
truyền quảng bá khoa học kỹ thuật và xây dựng con người mới phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ở nước ta trong 10 năm tới Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 16 tháng
6 năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ
mới cũng đưa ra quan điểm về xây dựng nhân cách con người Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng về chân thiện mỹ của các tầng lớp nhân dân; phục
vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh…
Kinh tế phát triển cần có định hướng văn hóa đọc theo xu thế hội
nhập quốc tế và bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống.
2. Mục tiêu phát triển văn
hóa đọc đến năm 2020
Trong giai đoạn từ nay đến 2020, mục tiêu chủ yếu của phát triển
văn hóa đọc cần phải đạt được:
Một là, mọi hoạt động của văn hóa đọc đều hướng tới việc xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện: có lối sống lành mạnh, có tri thức và
khả năng vận dụng tri thức vào công việc và cuộc sống, có ý thức cộng đồng,
tuân thủ luật pháp, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, có nhân cách và
ý thức không ngừng vươn tới chân thiện mỹ.
Lấy phát triển con người là mục tiêu trung tâm.
Hai là, xây dựng được môi trường đọc có văn hóa với các thư viện
hiện đại có nguồn lực thông tin phong phú, các hình thức dịch vụ thân thiện có
khả năng thỏa mãn nhu cầu đọc của các tầng lớp nhân dân, hình thành các tủ sách
phục vụ cho các đối tượng.
Ba là, tạo điều kiện cho người dân ở mọi độ tuổi, ngành nghề, địa
bàn cư trú có điều kiện tiếp cận với kho tàng tri thức của nhân loại và dân tộc
thông qua sử dụng sách, báo, tài liệu, thông tin có chất lượng một cách dễ dàng
thuận lợi.
a. Đến năm 2015: nâng cao nhận thức của
người dân về việc đọc sách, phát triển được văn hóa đọc cho các tầng lớp nhân
dân nhất là cư dân vùng sâu vùng xa.
- Học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng đọc.
- Nhận thức của người dân về văn hóa đọc được nâng cao. Đọc sách
báo và khai thác thông tin trở thành nhu cầu thiết yếu của người dân Việt Nam .
b. Đến năm
2020, làm cho việc đọc trở thành thói quen của con người Việt Nam . Người đọc vùng sâu, vùng xa,
người dân tộc có điều kiện đọc sách thuận tiện, nâng cao chỉ số sách trên đầu
người trong các thư viện công cộng.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
- Xây dựng con người có nhu cầu, thói quen và kỹ năng đọc sách
báo, biết khai thác, sử dụng thông tin phục vụ cho các mục đích khác nhau.
- Xây dựng các thư viện thành các trung tâm thông tin, văn hóa,
giáo dục hữu ích cho việc học liên tục với nguồn lực thông tin phong phú, công
nghệ hiện đại, các dịch vụ đa dạng, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin của cộng đồng.
- Phát huy và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong việc
tiếp cận với thông tin, tri thức và những giá trị văn hóa, khoa học dưới các
dạng xuất bản phẩm nhằm thúc đẩy cơ hội bình đẳng giữa các
công dân với mục tiêu trau dồi đạo đức cá nhân, không ngừng nâng cao kiến thức,
kỹ năng cá nhân và kỹ năng công dân, thực hiện việc học suốt đời, mở
rộng giao lưu văn hóa với các nước, góp phần nâng cao dân
trí, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
III. Các giải pháp phát
triển văn hóa đọc
1. Tăng cường sự quản lý và
chỉ đạo của Nhà nước về văn hóa đọc
Chính phủ và các cơ quan chức năng cần đưa ra các chính sách đồng
bộ để phát triển văn hóa đọc, đảm bảo cho người dân có quyền được hưởng thụ
sách báo. Có chính sách phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ, văn hóa,
xuất bản, thư viện… hỗ trợ cho văn hóa đọc có điều kiện phát triển. Chính phủ
cần quan tâm đến việc đầu tư và thực hiện một số chương trình ngắn hạn và dài
hạn,
hoàn thiện công tác quy hoạch, hệ thống pháp luật, chính sách liên quan
đến phát triển văn hóa đọc.
2. Nâng cao nhận thức của
người dân về văn hóa đọc
Biện pháp cụ thể:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tổ chức Ngày đọc sách Việt Nam
- Tổ chức Tuần đọc sách quốc gia
- Triển lãm sách báo và bán sách với giá ưu đãi, định kỳ tổ chức
các hội chợ sách ở các vùng miền trên cả nước
- Mở chuyên mục giới thiệu sách trên truyền hình, phát thanh và
Internet (đã có nhưng mới chỉ chủ yếu là sách văn học lịch sử)
3. Giáo
dục thói quen và kỹ năng đọc sách cho học sinh, sinh viên trong nhà trường
Thực hiện đổi mới giáo dục thực sự, quán triệt phương châm lấy
người học làm trung tâm ở mọi cấp học. Mục tiêu của giáo dục là trang bị kiến
thức và kỹ năng cho người học không chạy theo bằng cấp và các chỉ tiêu, danh
hiệu…
Các cơ sở đào tạo và nhà trường đưa vào chương trình học tập kỹ năng
đọc trong môi trường truyền thống và điện tử cho học sinh, sinh viên. Tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về sách trong các trường học, đơn vị… Các chương trình
này có thể được thực hiện qua việc biên soạn các tài liệu hướng dẫn, các buổi
nói chuyện, các chuyên đề trong nhà trường về phương pháp đọc sách và khai thác
thông tin, trang bị các kiến thức thông tin cho người dân đặc biệt là đối tượng
học sinh, sinh viên. Thay đổi phương thức đào tạo khiến cho người học phải phát
huy cao độ sự tự học, tự nghiên cứu với phương châm: Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
4. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ
thuật và nâng cao chất lượng hoạt động
thư viện
Thư viện thực sự trở thành trung tâm văn hóa,
thông tin và giáo dục của cộng đồng, có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin,
học tập, nghiên cứu khoa học và giải trí của nhân dân. Hình thành mạng lưới thư
viện thân thiện ở Việt Nam
với đội ngũ cán bộ thư viện chuyên nghiệp, tận tình có khả năng hướng dẫn và
phục vụ nhu cầu đọc của người dân. Chú ý tới đặc thù của các loại hình thư
viện:
- Thư viện công cộng:
+ Xây dựng Kho sách hạt nhân: Các tác phẩm tiêu biểu của thế giới và Việt Nam trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật, y học, kinh tế…
+ Áp dụng các biện pháp thu hút dân chúng sử dụng hệ thống thư
viện công cộng đạt một tỷ lệ nhất định ngang tầm các nước tiên tiến.
+ Phát triển mạng lưới thư viện lưu động, thư viện chi nhánh: đảm
bảo cho nhân dân vùng sâu vùng xa có điều kiện tiếp cận và đọc sách.
+ Kêu gọi và nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức
NGO… để thành lập các thư viện cộng đồng cho vùng sâu vùng xa.
- Thư viện trường đại học, cao đẳng, thư viện trường học: đảm bảo
cho các em học sinh, sinh viên được sử dụng thư viện trường học như một công cụ
học tập có hiệu quả và quan trọng hơn là xây dựng thói quen đọc và giáo dục kỹ
năng đọc, kỹ năng khai thác thông tin, tri thức trong thư viện cho thanh thiếu
niên, kể cả khai thác tri thức trong môi trường điện tử.
- Thư viện chuyên ngành/ đa ngành:
+ Tăng cường nguồn lực thông tin.
+ Áp dụng các biện pháp thu hút các cán bộ nghiên cứu sử dụng thư
viện.
+ Khuyến cáo kết nối các trang thông tin điện
tử và các thư viện điện tử chuyên ngành.
+ Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng tạo điều kiện cho sinh viên
đọc sách điện tử miễn phí.
5. Nâng cao chất lượng và
cải tiến các xuất bản phẩm phù hợp với thời đại công nghệ thông tin phát triển
- Xây dựng một đội ngũ tác giả, dịch giả
- Nâng cao năng lực của các biên tập viên của các nhà xuất bản
- Tăng cường xuất bản các loại sách điện tử, sách nói
- Tăng cường các loại sách bỏ túi phổ cập kiến thức cho mọi người
tiện mang theo khi vận chuyển
- Nhà nước cần tiếp tục có chính sách trợ giá cho các loại sách
viết cho thanh thiếu niên, sách cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, sách
phổ biến kiến thức pháp luật, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật…
6. Khuyến khích phát triển
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, tủ sách gia đình, đẩy mạnh xã hội hóa để
phát triển văn hóa đọc
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, tính năng động sáng tạo sự hỗ trợ
của các đoàn thể: Đoàn, Đội, công đoàn, các hội sáng tạo văn học, nghệ thuật,
các cơ quan thông tấn, báo chí và của toàn xã hội trong sự phát triển văn hóa
đọc trong đó Đoàn Thanh niên là lực lượng nòng cốt.
- Phát huy vai trò các hội nghề nghiệp liên quan tới việc đọc như:
Hội Tác gia, Hội Xuất bản, Hội Thư viện, Hội Thông tin tư liệu…
- Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ cho các
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
- Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân đặc biệt là công
nhân và nông dân, xây dựng các thư viện trong các nhà máy, xí nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp…
- Đẩy mạnh sự phối, kết hợp của các thiết chế văn hóa của các bộ,
ngành như: Điểm bưu điện văn hóa xã, tủ sách
pháp luật, thư viện xã, phòng đọc sách cộng đồng…
- Khuyến khích các mạnh thường quân, các doanh nhân thành đạt tài
trợ cho các hoạt động phát triển văn hóa đọc như in sách phổ cập, trao
giải thưởng sách hàng năm, thi đọc sách,
cung cấp sách cho các trẻ em nghèo, trẻ em ở vùng sâu vùng xa,…
7. Sử
dụng công nghệ thông tin vào việc đọc sách và tuyên truyền giới thiệu sách
Đẩy mạnh số hóa, tăng cường các nguồn tài liệu điện tử trong các
thư viện và các nhà xuất bản. Hình thành các thư viện điện tử và tạo điều kiện
cho người dân có thể sử dụng miễn phí. Tích cực tuyên truyền giới thiệu sách
qua mạng để mọi người có thể tiếp cận được dễ dàng.
8. Mở rộng giao lưu hợp tác
quốc tế để phát triển tầm nhìn văn hóa đọc
- Hợp tác để nhận các nguồn tài trợ về sách báo, tài liệu
- Hợp tác để nhận hỗ trợ và học hỏi về công
nghệ tiên tiến trong xuất bản và thư viện.
- Hợp tác để nhận hỗ trợ trong đào tạo cán bộ làm công tác xuất
bản, phát hành và thư viện.
- Xây dựng hệ thống thư viện chuẩn quốc tế trước mắt ở một số
trung tâm lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ… sau
đó nhân rộng ra nhiều nơi khác trong cả nước.
- Thuê tư vấn nước ngoài thiết kế hạ tầng cơ sở và tiếp nhận các
công nghệ mới của thế giới về thư viện.
IV. Các chương trình thực
hiện chiến lược
1.
Tuyên
truyền giáo dục về đọc sách.
2.
Cung cấp sách hạt nhân, sách phục vụ luân chuyển cho các
thư viện công cộng.
3.
Trang
bị xe thư viện lưu động cho các thư viện công cộng cấp tỉnh.
4.
Xây
dựng các tủ sách phổ cập kiến thức, pháp luật, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ
thuật.
5.
Cải
cách hệ thống thư viện công cộng theo hướng hiện đại, văn hóa và thân thiện;
phát triển thư viện, tủ sách lưu động, khuyến khích phát triển mô hình thư
viện, tủ sách tư nhân có phục vụ cộng đồng; phát triển mạng lưới thư viện phục
vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn; phát triển mạng lưới thư viện, tủ sách
trong các khu công nghiệp.
6.
Nâng
cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong các thư viện ở mọi loại hình,
chú trọng cho các thư viện công cộng các tỉnh miền núi và Tây Nguyên.
7.
Nghiên
cứu nhu cầu, thị hiếu đọc của các tầng lớp nhân dân và triển khai chương trình
giáo dục thói quen và kỹ năng đọc và tuyên truyền giới thiệu sách.
8.
Xây
dựng hệ thống thư viện chuẩn quốc tế tại các trung tâm lớn như: Hà Nội, Huế, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ…
V. Tổ chức thực hiện chiến
lược
1. Các giai đoạn thực hiện
chiến lược
·
Giai
đoạn 2010 - 2015:
Khôi phục và đánh thức văn hóa đọc
Thực hiện 8 chương trình kể trên nhằm tăng cường dịch vụ văn hóa
đọc cho số đông dân cư, đặc biệt chú trọng công nhân, nông dân và trẻ em. Hình
thành các tủ sách nâng cao dân trí và đưa đến cơ sở các loại sách phổ biến kiến
thức pháp luật, các kiến thức văn hóa phổ thông, sách giới thiệu kỹ thuật và
công nghệ thích hợp, sách giáo khoa, sách tham khảo cho học sinh, sinh viên,
sách văn học nghệ thuật, sách giải trí cho quảng đại quần chúng nhân dân. Hình
thành thói quen đọc sách trong nhân dân, chú trọng đối tượng học sinh, sinh
viên.
Năm 2011, thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tuyên truyền giáo
dục về văn hóa đọc trong các tầng lớp nhân dân. Biên soạn các tài liệu hướng
dẫn về phương pháp đọc và kỹ năng thông tin cho mọi người, đặc biệt ưu tiên đối
với đối tượng học sinh, sinh viên và tầng lớp trí thức.
Tiến hành điều tra nhu cầu đọc của các tầng lớp nhân dân để xác
định được các loại sách, báo, tài liệu mà họ cần.
Bắt đầu từ năm 2011, hình thành các tủ sách phổ cập kiến thức,
pháp luật, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật trang bi cho các thư viện công
cộng và trung tâm văn hóa, giáo dục cộng đồng tại các xã phường. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức và điều phối các
hoạt động này.
Từ 2011 - 2015, đưa vào chương trình mục tiêu của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch các nội dung cung cấp sách hạt nhân, sách phục vụ luân chuyển,
xe thư viện lưu động cho thư viện công cộng để thư viện công cộng có những điều
kiện cần trong việc thực hiện phát triển văn hóa đọc tại các địa phương trong
cả nước. Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các thư viện tỉnh / thành phố trong cả
nước đều được trang bị xe thư viện lưu động. Ưu tiên cho các tỉnh khó khăn vùng
sâu, vùng xa trước.
Năm 2011, đề nghị Chính phủ giao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch triển khai đề án hiện đại hóa thư viện và xây dựng các thư viện đạt chuẩn
quốc tế tại các vùng trọng điểm đã được đặt ra trong chương trình 8. Đẩy mạnh
dự án số hóa trong các thư viện để hình thành nên nguồn tài nguyên số. Phấn đấu
đến 2015, các thư viện này được hoàn bị và trở thành thư viện trung tâm của các
vùng trong cả nước. Nghiên cứu và thực hiện việc mượn liên thư viện tại Việt Nam .
·
Giai
đoạn 2015 - 2020:
Tiếp tục duy trì thực hiện 8 chương trình. Phát triển văn hóa đọc của Việt Nam ngang tầm
các nước tiên tiến trên thế giới. Người dân và đặc biệt là thanh thiếu niên có
thói quen và kỹ năng đọc sách báo, khai thác, sử dụng thông tin. Hình thành các
xu hướng đọc và các loại hình dịch vụ hướng tới thỏa mãn các loại nhu cầu đọc:
đọc hàn lâm, phục vụ nhu cầu tham khảo, nghiên cứu nâng cao, đọc phục vụ cho
việc ra quyết định, đọc phục vụ sản xuất, kinh doanh, đọc nâng cao kiến thức
phổ thông, đọc giải trí với các loại hình tài liệu khác nhau: sách báo truyền
thống, điện tử, nghe nhìn…
2. Kinh phí thực hiện chiến lược
- Kinh phí thực hiện chiến lược được bố trí
trong dự toán ngân sách, các chương trình mục tiêu trong dự toán ngân sách hàng
năm của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan liên quan và các địa phương theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Việc lập dự toán chi kinh phí thực hiện
chiến lược, thực hiện các chương trình hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước trên cơ sở chiến lược đã được Thủ tướng phê duyệt.
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí đối
với các nội dung công việc do các bộ, Ngành, cơ quan trung ương thực hiện.
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí đối
với các nội dung công việc do cơ quan địa phương thực hiện.
Ngoài nguồn ngân sách trung ương và địa
phương chủ động huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp và các đoàn thể
3.1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ
ngành có liên quan và Ủy ban các tỉnh, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện 5 chương trình đã được vạch ra trong Chiến lược.
- Tổ chức, phối hợp với Bộ thông tin và Truyền thông và Bộ Giáo
dục và Đào tạo tuyên truyền về văn hóa đọc, giáo dục các kiến thức và kỹ năng
đọc sách, sử dụng thông tin cho người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ /ngành liên quan kiểm tra và tổng
hợp tình hình thực hiện Chiến lược theo định kỳ hàng năm để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, tổ chức sơ kết tình hình thực hiện và tác động của chiến lược vào
năm 2015 và tổng kết tình hình thực hiện chiến lược vào năm 2020.
3.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào Chiến
lược này phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các Bộ Ngành liên
quan đưa một số chỉ tiêu vào kế hoach phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hàng
năm và 5 năm.
3.3. Bộ Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo cho
việc triển khai thực hiện Chiến lược, thực hiện các chương trình được xác định
tại Chiến lược này, đồng thời hướng dẫn kiểm tra các Bộ ngành và các địa phương
việc sử dụng đúng mục đích kinh phí thực hiện Chiến lược.
3.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa chương trình giáo dục các kiến thức và kỹ năng
đọc sách, sử dụng thông tin vào trong nhà trường từ tiểu học đến sau đại học.
3.5. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền về văn hóa đọc trong nhân dân giúp
người dân thay đổi nhận thức về lợi ích của việc đọc sách và quảng bá về các
cuốn sách, tài liệu có giá trị.
3.6. Bộ Khoa học và Công Nghệ phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến các thành tựu khoa học kỹ thuật đến với
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và nhân dân.
3.7. Bộ Tư pháp phối kết hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong việc đưa Tủ sách pháp luật tham gia vào việc phục nhu
nhu cầu đọc sách của cộng đồng.
3.8. Ủy ban nhân dân các cấp đưa các mục tiêu
về đọc sách báo, xuất bản và thư viện và sử dụng thông tin, coi đó như là một
giải pháp quan trọng để nâng cao dân trí vào kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn
và ngắn hạn của địa phương.